Thành ngữ về trâu Hình tượng con trâu trong văn hóa

Con trâu gắn bó với người Việt Nam từ rất lâu do đó trong kho tàng tục ngữ, ca dao, dân ca có rất nhiều câu nói về con trâu[21] Con trâu, trong ngôn ngữ dân gian cũng đã được điển hình hóa nên thành ngữ, thành chuyện. Con trâu cũng là hình ảnh gắn với nông nghiệp và nông dân và được mượn để ví von, so sánh, để răn dạy nhau trong cách ứng xử, sinh hoạt. Qua kho tàng thành ngữ này nêu lên vai trò quan trọng của trâu trong nông nghiệp, ở đồng quê cũng như cách đối nhân xử thế, ứng xử sinh hoạt hàng ngày. Cụ thể là:

  • Con trâu là đầu cơ nghiệp (Tục ngữ, ca dao Việt Nam), câu này nói lên con trâu rất quan trọng với người nông dân Việt Nam.
  • Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà/Trong ba việc ấy ắt là khó thay. Tậu trâu vẫn là công việc đầu tiên, quan trọng bậc nhất của một người nông dân, nó nhấn mạnh cho câu con trâu là đầu cơ nghiệp[21]
  • Trên đồng cạn, dưới đồng sâu/Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa. Đây là câu ca dao giản dị mà hàm súc, hiện thực và trữ tình. Câu trên là một tiểu đối toàn chỉnh: trên/ dưới, cạn/ sâu. Câu dưới dàn trải, bắt đầu tiểu đối: chồng/ vợ, cấy/ cày, sau cùng con trâu bước ra, chậm chạp, ung dung, trong một nhịp thơ khoan thai hơn: chất trữ tình ưu đãi con trâu vào cuối câu[9]
  • Thứ nhất vợ dại trong nhà/Thứ nhì trâu chậm, thứ ba rựa cùn: Con trâu được liên hệ với người vợ và cùng là một trong những yếu tố quan trọng trong gia đình
  • Người nông dân còn coi trâu như một người bạn, người bạn thân thiết. Hình ảnh con trâu cũng là hình ảnh của người nông dân Việt Nam: cần cù, chịu thương chịu khó, dãi nắng dầm mưa,
Trâu ơi ta bảo trâu nàyTrâu ra ngoài ruộng trâu cày với taCấy cày vốn việc nông giaTa đâu trâu đấy ai mà quản côngBao giờ cho lúa trổ (đơm) bôngThì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn
  • Ruộng sâu, trâu nái: Nói lên sự sung túc, thành công của nhà nông.
  • Muốn giàu thì nuôi trâu nái/Muốn lụn bại thì nuôi bồ câu: Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, đầu tư
  • Sai con toán, bán con trâu
  • Lạc đường nắm đuôi chó/ Lạc ngõ nắm đuôi trâu: Kinh nghiệm tìm đường
  • Trâu buộc thì ghét trâu ăn. Quan võ thì ghét quan văn dài quần Nói lên sự ghen ghét, đố kỵ về sự không bình đẳng ấy sinh ra mâu thuẫn.
  • Trâu đi tìm cọc chứ ai đời cọc đi tìm trâu: Nói lên quan niệm yêu được cưới hỏi của người Việt xưa, theo đó người đàn ông phải là người chủ động trong việc tìm kiếm, ngỏ lời, cưới hỏi chứ không phải là người phụ nữ.
  • Trâu quá sá, mạ quá thì. Hồng nhan bị bỏ còn gì là xuân: Chỉ về lứa thì, xuân sắc của người phụ nữ, khi tuổi trẻ qua đi.
  • Cưa sừng làm nghé: Chỉ những người phụ nữ đã già rồi nhưng còn cố tình làm ra vẻ trẻ con, ngây thơ.
  • Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết để ám chỉ kẻ mạnh xung đột, tranh chấp nhau, kẻ yếu bị tai họa, vạ lây.
  • Kéo cày thay trâu: Lối ví von sinh động để phản ánh cảnh cơ cực của người nông dân xưa.
  • Đầu trâu, mặt ngựa: Chỉ về những hạng người ba trợn, côn đồ, giang hồ, anh chị
  • Trâu chậm uống nước đục: Khi nói một điều gì đó kém may mắn. Do con trâu đi lại thong dong, nó không tranh giành hơn thiệt với ai, thế nên thường bị nhận phần thiệt về mình.
  • Yếu trâu còn hơn khỏe bò: so sánh giữa trâu và bò khi kéo cày
  • Đàn gảy tai trâu: Chê những người không có kiến thức, không biết thưởng thức nghệ thuật
  • Hoa nhài cắm bãi phân trâu: Chỉ về sự yêu đương, hôn nhân không tương xứng
  • Tan đàn xẻ nghé: Chỉ sự tan hoang
  • Nghé con không sợ hổ: Chỉ sự thiếu trải nghiệm
  • Mười bảy bẻ gãy sừng trâu: Chỉ về giai đoạn sung sức của con người
  • Trai thì cày ruộng, khiển trâu/ Gái thì phải biết bổ cau têm trầu
  • Trâu ta ăn cỏ đồng ta hay Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy: Người đời nhắc nhở nhau chỉ nên dùng những gì thuộc quyền sở hữu của mình, những thứ trong phạm vi mình có.
  • Trâu chết để da, người chết để tiếng: Răn dạy người đời nên sống ra sao để không hổ thẹn với đời sau.
  • Trâu đẻ tháng Năm, vợ đẻ tháng Sáu, nói lên việc cần toan tính, cân nhắc vì tháng 5 mùa cày bừa cần đến trâu, tháng 6 vào vụ cấy cần đến sức lao động của phụ nữ.
  • Ngu như trâu: Một câu mạ lỵ
  • Hùng hục như trâu húc bờ: Chỉ về hành động như một ai đó không chịu suy nghĩ, chỉ thục mạng khi làm một việc gì đó.
  • Lỳ như trâu: Ví von về sự lỳ lợm
  • Trâu lấm vẩy càn: Người đời cũng gán cho trâu cái sự ẩu, bừa bãi.
  • Trâu dong bò dắt chỉ về kinh nghiệm chăn trâu, chăn bò. Con trâu luôn luôn tuân theo chủ, nó thuộc đường đi lối về, nên người ta thường dong nó đi, chứ ít ai phải dắt mũi, khác hẳn với bò.
  • Trâu trao chạc, bạc trao tay: Trâu có đặc điểm là khi bắt được mũi thì trâu thuần thục ngay, vì thế người ta thường buộc chạc, xỏ dây thừng vào mũi trâu mà dong, dắt, đây là cách để nói sự sòng phẳng, dứt điểm.
  • Trâu gầy cũng tầy bò kéo: so sánh giữa trâu và bò khi kéo cày
  • Trâu ho bằng bò rống: Chỉ sự vượt trội của trâu so với bò
  • Trâu không có bắt chó kéo cày: ngoa dụ của người đời về một con vật không thể kéo cày mà lại dám thay trâu để kéo cày.
  • Khỏe như trâu: Chỉ về sức khỏe của trâu.
  • Trâu quá sá, mạ quá thì: Chỉ việc bắt trâu làm việc quá sức thì trâu kiệt sức.
  • Trâu lành không ai mặc cả, trâu ngã nhiều gã cầm dao: phê phán thói đời cơ hội vì con trâu là đầu cơ nghiệp và cũng đồng thời là thực phẩm có giá trị. Khi trâu còn khỏe thì không ai giết mổ trâu lấy thịt, mà khi trâu yếu, ngã mới có cơ hội thịt trâu.
  • Trâu ra, mạ vào: Chỉ về việc canh tác
  • Sớm mai cắp nón ra đồng/Một đôi vợ chồng với một con trâu: Câu ca dao dung dị chỉ về hạnh phúc con người trong nông thôn Việt Nam
  • Phình phình ở giữa phình ra/Mẹ ơi con chẳng ở nhà được đâu/Ở nhà làng bắt mất trâu!: khi làng phạt vạ, làng bắt nộp trâu như trong trường hợp người con gái chửa hoang thì gia đình phải nộp vạ
  • Ầu ơ! Ví dầu, ví dẫu, ví dâu/Ví qua, ví lại, ví trâu vô chuồng.
  • Dù ai buôn đâu, bán đâu/Mồng 9 tháng 8 chọi trâu thì về/Dù ai bận rộn trăm bề/Mồng 9 tháng 8 nhớ về chọi trâu
  • Công anh chăn nghé đã lâu/ Bay giờ nghé đã thành trâu, ai cày
  • Đàn đâu mà gảy tay trâu/Đạn đâu bắn sẻ, kiếm đâu chém ruồi.
  • Dù ai đi đâu về đâu/ Mùng chín tháng tám chọi trâu thì về
  • Nước giữa dòng chê trong, chê đục/Vũng trâu đầm hì hục khen ngon.
  • Sừng cánh ná, dạ bình vôi, mắt ốc nhồi, Ăn ra lôi, cày ra thép: kinh nghiệm chọn trâu
  • Trâu to ngà, càng già đường kéo.
  • Da đồng, lông mốc, Đầu thanh, mặt nhẹ, khô chân/Vai cao, mình thẳng, mặt gân, sườn tròn/Chùng đùi, thắt quản, ngắn đuôi, to ngà, móng hến thì nuôi đáng tiền.
  • Nghé ơ, Mẹ gọi tiếng trước, cắt cổ lên đàng/Nghé ơ, Mẹ gọi tiếng sau, cất lồng lên chạy/Có khôn thì đi theo mẹ/Có dại thì đi theo đàn/Chớ đi theo quẩn theo quàng/Có ngày mất mẹ, nghé ơi nói lên tình cảm của con người lúc nào cũng gắn bó, thương cảm với con trâu
  • Ai bảo chăn trâu là khổ/Tôi chăn nàng còn khổ hơn trâu.
  • Của chua ai thấy chẳng thèm/Em cho chị mượn chồng em ít ngày/Chồng em đâu phải trâu cày/Để cho chị mượn cả ngày lẫn đêm.
  • Em như ngọn cỏ phất phơ/Anh như con nghé nhởn nhơ trên đồng: Khi chàng trai còn bị coi là một con nghé ngây ngô và quá vô tình trước một người con gái đã trải lòng ra với mình
  • Chăn trâu chẳng biết mặt trâu/Trâu về cầu Cậy biết đâu mà tìm: cười cho sự quá đểnh đoảng của chàng trai đã yêu mình hoặc đã có cảm tình sâu nặng với mình mà không hiểu biết gì về gốc gác của mình
  • Có cưới thì cưới con trâu/Đừng cưới con nghé nàng dâu không về.
  • Vợ dại thì đẻ con khôn/Trâu chậm lắm thịt, rựa cùn chịu băm.
  • Trâu chậm thì anh bán đi/Rựa cùn đánh lại, vợ thì làm sao
  • Thiệt tình hổng phải ba hoa/Hôm qua tui thấy con gà đá trâu/Gà đá trâu bao lâu mới thắng/trâu đá gà, què cẳng con trâu[22]
  • Xâu hạt cườm đã hợp với cổ rồi/Đôi bông đã hợp với tai rồi/Vợ phải lo dệt khố cho chồng/Dù chỉ dệt khố trắng cũng được/Dù chỉ bới cỏ tranh lên đầu/Dù chỉ bới tóc bằng lược sừng trâu.[15]
  • Tiền là trước/Hậu là sau/Ngưu là trâu/Mã là ngựa (Tam tự kinh)
  • Lỗ mũi trâu: Châm biếm của người Trung Quốc về những đạo sĩ.
  • Kiếp trâu ngựa
  • Làm trâu làm ngựa

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hình tượng con trâu trong văn hóa http://www.123independenceday.com/philippines/nati... http://www.tinkinhte.com/du-lich/kham-pha-viet-nam... http://vietcatholic.com/News/Html/63536.htm http://ecoport.org/ep?SearchType=pdb&PdbID=32573 http://www.ops.gov.ph/records/proc_no692.htm http://www.baoquangninh.com.vn/van-hoa/201312/bao-... http://dantri.com.vn/c202/s202-305104/con-trau-mot... http://dantri.com.vn/xa-hoi/hinh-tuong-con-trau-tr... http://euro.dantri.com.vn/xa-hoi/hinh-tuong-con-tr... http://www.thuvienhaiphu.com.vn/tvso/library.exe?e...